Hãy bật javasript

NGỮ PHÁP 아무 (이)나, 아무 도, 아어여야

1. 아어여야

Lần trước chúng ta đã biết về 아어여야 하다/되다. Nếu chúng ta thay 하다/되다 phía sau bằng một mệnh đề thì cách nói, cách viết sẽ đa dạng hơn rất nhiều.

Nghĩa của ngữ pháp này là " phải ....thì mới ...."

Ví dụ:

      해봐야 알 겁니다. 실패해도 괜찮아요
      Phải làm thử mới biết được. Dù thất bại cũng không sao




      회를 먹기 전에 잘 먹을 줄 알았는데 먹어봐야 먹기 쉽지 않습니다
      Trước khi ăn đồ sống thì tôi nghĩ cũng dễ ăn thôi, ngờ đâu lúc ăn thử mới biết khó ăn
      엄마가 되어야 어떻게 힘든지 알게돼요
      Phải là mẹ thì mới biết được làm mẹ vất vả hư thế nào

2. 아무 (이)나

Diễn tả cho dù là gì đi nữa thì vế sau cũng không bị ảnh hưởng. Dịch là " Bất cứ...". Và thường nó dùng trong câu khẳng định. Khi đứng riêng 아무나 nghĩa là bất kỳ ai cũng ...( câu khẳng định)

Ví dụ:

      축구를 하면 아무 때나 할 수 있는데 공부를 항상 해야 합니다
      Đá banh thì lúc nào đá cũng được, nhưng phải luôn học hành
      여기는 못 살 것같아서 아무데나 이사가야할 것같아요
      Ở đây có vẻ không sống được rồi, nên có lẽ phải chuyển đi nơi nào cũng được
      아무 생각이나 되니까 발표해보세요
      Dù là suy nghĩ gì cũng được, xin hãy phát biểu thử
      아무나 같이 사지을 찍겠습니다
      Tôi sẽ chụp hình với bất kỳ ai
     
3. 아무 도

Đối lập với ngữ pháp trên, thì 아무 도 mang nghĩa phủ định ở vế sau nhưng cũng thể hiện rằng dù là gì thì cũng không ảnh hưởng hành động, trạng thái của phía sau. Khi đứng riêng thì 아무 도  nghĩa là bất kỳ ai cũng không

Ví dụ:

      아무도 오지 마세요
      Bất kỳ ai cũng xin đừng đến
      아무 생각이라도 하지 마시고 저랑 같이 끝까지 하세요
      Xin đừng có bất kỳ suy nghĩ nào cả, hãy đi đến cuối cùng cùng với tôi
      아무 선택이라도 현재 상황을 바꿀 수 없어요
      Cho dù là lựa chọn gì đi nữa thì cũng không thay đổi được tình hình hiện tại

NGỮ PHÁP ㄴ/은/는 줄 알다/모르다. Danh từ만 못하다

1. Ngữ pháp đặc biệt:

Chào các bạn! Hôm nay mình xin giới thiệu ngữ pháp "danh từ만 못하다"
Vì sao mình gọi nó là đặc biệt. Bởi vì đa số những web khác đều bỏ qua ngữ pháp này. Đây là ngữ pháp cơ bản nhất và hay nhất. Khi nó biến hóa thành câu dài hơn các bạn sẽ khó nhìn ra và sẽ không hiểu dịch như thế nào và đó là thiếu sót vô cùng lớn.

Ngữ pháp này có nghĩa là "không bằng, không thể bì được". Và các bạn xác định dah từ đem so sánh là danh từ đi cùng với 이/가, trường hợp không có thì bạ xem xét đến danh từ đi với 은/는



Ví dụ:

      한국말을 잘하는 학생은 남 씨가 란 씨만 못합니다
      Nam thì không giỏi bằng Lan ở khía cạnh giỏi tiếng Hàn
      건강에 좋은 음식은 고기가 과일만 못합니다
      Thịt không bằng trái cây ở phương diện tốt cho sức khỏe
      도시에서 살아가는 것은 매일 버서를 이용하고 출근하는 것이 오토바이나 자건거를 타고          가는 것만 못 합니다
      Đi xe buýt đế công ty thì không thể bì với việc đi xe máy hoặc xe đạp khi bạn sống ở thành phố
      황폐해지고 있는 사회에서 사는 것은 다른 사람을 이기는 것이 개인 가치를 보여주는 것만        못합니다
      Khi sống trong xã hội ngày càng tồi tệ này thì việc thể hiện giá trị của bản thân sẽ được đề cao            hơn so với việc cố gắng chiến thắng người khác bằng mọi giá

2. ㄹ/을 줄 모르다/ 알다

Ngữ pháp này thuộc trung cấp, nhưng nếu chúng ta biết sử dụng càng sớm thì trình độ của chúng ta sẽ khác biệt rõ rệt so với các bạn khác. Đây là cấu trúc để biểu hiện chủ thể "biết hay không biết" một phương pháp, kỹ năng nào đó. Động từ kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄹ 줄 모르다/ 알다; động từ kết thúc là phụ âm thì dùng ㄹ 줄 모르다/알다. Động từ kết thúc là phụ âm ㄹ thì dùng 줄 모르다/알다

Ví dụ:

      제가 컴퓨터를 쓸 줄 압니다
      Tôi biết sử dụng máy tính
      남 씨, 자전거를 탈 줄 아세요?
      Bạn Nam, bạn biết đi xe đạp không?
      한국말을 할 줄 모릅니다
      Tôi không biết nói tiếng Hàn
      김치를 만들 줄 아는 사람이 손을 들어보세요
      Người biết làm Kim Chi hãy giơ tay thử xem nào

Lưu ý: thật ra đây là cách nói hay và thường được sử dụng. Nếu bạn tự hỏi là 줄 có nghĩa là gì thì thật ra nếu bạn đổi sang ㄹ/을 방법을 알다/모르다 thì bạn sẽ rất dễ hiểu nhưng lại mất đi tự nhiên của nó. Hai cách dùng có sự khác nhau về cách diễn đạt. Vì vậy, hãy cứ nói theo cách người Hàn. Khi viết, bạn có thể dùng bất cứ hình thức nào để diễn đạt miễn đúng theo ngữ cảnh của bài viết là được

3. ㄴ/은/는/ㄹ/을 줄 알다

Cấu trúc này cũng được biểu hiện ý nghĩa khác, và nó dùng để diễn đạt suy nghĩ về tính chất, trạng thái của sự việc, sự vật...

* Khi dùng ở thì quá khứ thì động từ, tính từ kết thúc là phụ âm thì dùng 은 줄 알다, và kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄴ 줄 알다.

     기말 시험을 잘 본 줄 알았는데 50점만 받았어요
     Tôi nghĩ đã làm rất tốt kỳ thi cuối kỳ rồi, ai ngờ chỉ được 50 điểm
     김치를 잘 먹은 줄 알았는데 몇 시간 후에 다 토했어요
     Tôi nghĩ đã ăn rất ngon món Kim Chi, ai ngờ bị ói cả ra sau vài tiếng đồng hồ

* Khi dùng ở thì hiện tại thì động từ dùng 는 줄 알다, và tính từ kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄴ 줄 알다, và kết thúc là phụ âm thì dùng 은 줄 알다.

     비싼 물품이 좋은 줄 아는데 품질이 안 좋아보이네요
     Hàng giá cao thì mình nghĩ là sẽ tốt, nhưng chất lượng có vẻ không tốt lắm
     잘 하는 줄 알고 먼저 해보는 제가 힘들게 게임을 마무리하고 있습니다
     Tôi đang rất khó khăn để hoàn thành trò chơi dù nghĩ là sẽ làm được và xung phong đầu tiên
   
* Khi dùng cho thì tương lai sẽ thể hiện ý phỏng đoán. Động từ kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄹ 줄 알다, phụ âm thì dùng 을 줄 알다

     남 씨가 올 줄 알았는데 아직 안 왔어요
     Tôi nghĩ là Nam sẽ đến, nhưng vẫn chưa đến
     이 방학에 오래 놀 줄 알아서 계획을 미리 세워놓겠어요
     Tôi đoán là kỳ nghĩ này sẽ nghĩ rất lâu nên tôi sẽ lên kế hoạch trước

Lưu ý: cấu trúc này giống ㄴ/은/는/ㄹ/을 생각을 하다 ( tôi nghĩ). Và bạn hoàn toàn có thể thay thế. Tuy nhiên cũng như ở trên, cách nói sẽ mất đi sự tự nhiên. Trong trường hợp không chắn chắn với trí nhớ của mình, bạn có thể dùng ㄴ/은/는/ㄹ/을 생각을 하다. Từ 생각 luôn in sâu nhất trong hững người học tiếng Hàn.




















GIỚI THIỆU BLOG

XIN CHÀO CÁC BẠN
안녕하세요?

* Lời đầu tiên, chúng mình rất cám ơn các bạn đã ủng hộ và ghé thăm blog của nhóm. Thật sự bất ngờ vì chúng mình chỉ đang trong quá trình soạn và upload bài viết nhưng các bạn đã vô tình tìm được và ghé thăm blog. Đó là động lực để nhóm có gắng viết thật nhiều bài dù hiện tại các thành viên đều rất bận. Động lực và ý tưởng bắt đầu từ khi huấn luyện viên Park Hang Seo dẫn dắt đội tuyển U 23 Việt Nam rất thành công và mang lại hết bất ngờ này đến bất ngờ khác. Và không chỉ riêng nhóm mà tất cả các bạn đều muốn một lần được nói chuyện trực tiếp với bác cũng như là với những người Hàn Quốc khác



* Mục tiêu của nhóm khi tạo blog này: 

1. Khi chép lại kiến thức đã học và đã trải nghiệm thực tiễn khi đi làm việc.
2. Tạo dựng danh tiếng trước và sẽ là tiền đề để nhóm phát triển website và các tiện ích khác
3. Giúp các bạn yêu thích tiếng Hàn Quốc tiếp cận ngôn ngữ này một cách dễ dàng, tự nhiên và bảo mật. 
4. Tạo dựng một nhóm văn minh, lịch sự, giúp đỡ lẫn nhau trong việc học ngôn ngữ và hỗ trợ định hướng công việc cho các sinh viên học tiếng Hàn sắp ra trường mà các bạn sinh viên khác cũng sẽ được hỗ trợ, hoan nghênh.

* Hiện tại trang blog này là trang chính thức cho ngữ pháp sơ cấp. Sắp tới nhóm vẫn viết bài về ngữ pháp trung cấp. Tuy nhiên, đối với các bạn không học lên nữa thì chỉ cần thành thạo phần sơ cấp thôi cũng đủ để kiếm tiền rồi. Và một yếu tố nữa đó là các bạn phải tự tin hỏi những gì chưa hiểu, chưa nắm để nhóm và các bạn khác hỗ trợ. 

Sau phần ngữ pháp trung cấp, nhóm sẽ làm tiếp phần giao tiếp theo chủ đề và các video hướng dẫn phát âm cũng như phản xạ khi giao tiếp. Và nếu thời gian thực hiện kế hoạch có kéo dài hơn dự kiến thì mong các bạn thông cảm. Vì Blog không kiếm được nhiều tiền để bù vào chi phí nên các thành viên phải vừa đi làm và vừa làm kế hoạch. Tuy nhiên, nhóm sẽ rất vui nếu được các bạn tin tưởng và chờ đợi. 

* Kết lại, các quạn nào quan tâm và cùng nhóm đi đến thành công thì hãy ghé blog thường xuyên, like, share tùy thích. Và nếu có khó khăn trong việc học các bạn có thể kết bạn zalo, tham gia page facebook, cũng như gửi mail về cho nhóm. Nhóm sẽ hỗ trợ nhiệt tình và hết mình

Cám ơn cả nhà. 
감사합니다


Số điện thoại Zalo: 0924560263
Fanpage: https://www.facebook.com/tienghan2301
Email: blogtienghan@gmail.com
Trang web học tiếng Hàn:
1. nguphaptienghansocap.blogspot.com
2. nguphaptienghantrungcap.blogspot.com
3. tienghanonline123.blogspot.com







NGỮ PHÁP 밖에, 게 되다, 아어여 보이다

1. 밖에

Đứng sau danh từ hoặc phó từ để biểu hiện ý nghĩa "chỉ..." "ngoài...ra..không còn". Vì thế nên đi sau 밖에 thường sẽ có cấu trúc phủ định kèm theo

Ví dụ:

     남 씨밖에 없네요
     Ngoài Nam ra không còn ai. (khen Nam giỏi)
     빨리 가야되겠어요. 5분밖에 안 남아요
     Phải nhanh lên, chỉ còn 5 phút thôi



     펜 하나밖에 없어서 빌려줄 수 없어요
     Tôi chỉ có một cây bút nên không thể cho mượn rồi
     두려워서 조금밖에 못 먹었어요
     Tôi còn sợ quá nên không thể ăn được bao nhiêu

Lưu ý: 밖에 được dùng nhiều trong cấu trúc 을 수밖에 없다. Để diễn đạt cho kết quả đã được nghĩ đến, và không thể sai được

Ví dụ:

     이 학기에 남 씨가 100점을 많이 받아서 장학금을 받을 수밖에 없어요
     Học kỳ này Nam được nhiều 100 điểm thì kiểu gì cũng được học bổng thôi
     아이가 이렇게 아빠를 보고싶어서 울 수밖에 없어요
     Đứa bé đó nhớ bố thế này thì sẽ khóc cho mà xem

2. 게 되다

Đi sau động từ, tính từ để biểu hiện nghĩa " trở nên, được, bị,.." theo hoàn cảnh khách quan khác với mong muốn của bản thân

Ví dụ:

     돈이 없는 동안 김치를 먹게 되어서 선생님에게 감사를 많이 했어요
     Đang lúc không có tiền thì được ăn Kim Chi nên tôi cảm ơn thầy rất nhiều
     제가 남 씨한테 위로를 해줬는데 갑자기 남 씨가 울게 됐어요
     Tôi an ủi Nam thôi ai ngờ Nam lại khóc
     어제 화가 난 여자 친구의 집에 들어오게 되어서 기뻤어요
     Tôi rất vui vì được vào nhà bạn gái người đã rất giận tôi ngày hôm qua

Lưu ý: khi là tính từ, thay vì chúng ta dùng cấu trúc này thì cấu trúc 아어여지다 lại được sử dụng nhiều hơn và dễ hơn. Ví thế, chúng ta hãy nói theo cách của họ cho tự nhiên và không lạ miệng các bạn nhé

3. 아어여 보이다

Đứng sau tính từ có nghĩa là "trông có vẻ"... để thể hiện sự phỏng đoán về tính chất, trạng thái của sự vật, hiện tượng

Ví dụ:

     이 문법은 어려워 보이네요
     Ngữ pháp này có vẻ như rất khó
     올해 남 씨가 30 살인데 아이처럼 어려보이네요
     Năm nay đã 30 tuổi nhưng nhìn Nam lại trẻ như một đứa con nít vậy
     과로해서 피곤해보이셔요
     Anh làm quá sức rồi nên có vẻ hơi mệt mỏi đó
     씩씩해보이고 싶으면 이 옷을 사 입어야 되겠어요
     Nếu anh muốn nhìn mạnh mẽ thì phải mua và mặc cái áo này rồi
     무슨 일이 있는지 왜 이렇게 안색이 안 좋아보이세요?
     Có chuyện gì hay sao mà nhìn sắc mặt anh không tốt vậy?


NGỮ PHÁP 는 동안, ㄹ/을 생각이다, 는 중이다

1. 는 동안

Thể hiện ý nghĩa "trong lúc" đang thực hiện hành động ở vế trước thì thực hiện hành động vế sau.

Ví dụ:

     남 씨를 기다리는 동안 커피를 한잔 마십니다
     Trong lúc đang đợi Nam, tôi uống 1 ly cà phê
     선생님이 안 계시는 동안 학생들이 놀기만 합니다
     Trong lúc không có giáo viên thì học sinh ngồi chơi
     한국에서 유학하는 동안 생활이 편해서 다행이네요
     Trong khoảng thời gian đi du học thì cũng mai là cuộc sống thoải mái
   

Lưu ý: chúng ta có thể dùng trạng từ chỉ thời gian trước 동안 để diễn tả cụ thể thời gian xảy ra hành động

Ví dụ:

     오랫동안 일을 해서 돈을 버니까 나이를 많이 먹었네요
     Trong khoảng thời gian dài tôi làm việc và kiếm tiền thì đã già đi nhiều rồi
     그 동안 많이 도와주셔서 감사드립니다
     Trong thời gian qua, tôi rất cám ơn anh đã giúp đỡ rất nhiều cho tôi
     3년 동안 한국어를 배우는데 한국사람이 하는 말을 이해못합니다
     Học 3 năm tiếng Hàn rồi nhưng tôi không thể hiểu lời người Hàn Quốc đang nói

2. ㄹ/을 생각이다

Động từ kết thúc là phụ âm dùng 을 생각이다, kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄹ 생각이다 thể hiện ý định làm một việc, kế hoạch, dự định trong khoảng thời gian gần.

Ví dụ:

     내년에 한국에 갈 생각입니다
     Tôi định là năm tới tôi đi Hàn Quốc
     퇴근길에 저녁을 먹으러 식당에 갈 생각입니다
     Tôi định đi nhà hàng ăn tối trên đường tan ca
     도시에서 살면서 일할 생각입니다
     Tôi định sống và làm việc tại thành phố

Lưu ý: Cùng cách dùng như ㄹ/을 생각이다, chúng ta còn có ㄹ/을 예정이다 (dự định làm) nhưng dự định này là lâu dài và có thể thay đổi. Về cơ bản, bạn có thể sử dụng thoải mái khi giao tiếp và cố gắng nghe người Hàn nói. Thường họ chỉ dùng 예정이다 khi giao tiếp để thể hiện hoài bảo lớn lao, dự định to lớn không tầm thường.

3. 는 중이다

Đứng sau động từ thể hiện đang trong một quá trình, một hành động ở tại thời điểm nói. Có thể kết hợp với danh từ khi phù hợp ngữ cảnh

Ví dụ:

     회의 중이니까 중요한 일이 아니면 들어가지 마세요
     Đang họp, nên nếu không phải là việc quan trọng thì đừng vào
     수업을 듣는 중인데 한 여자가 울고 나갔어요
     Đang nghe giảng bài thì có một bạn nữ khóc rồi chạy ra ngoài
     오토바이를 타는 중에 핸드폰을 쓰지 마세요
     Đừng sử dụng khi đang chạy xe máy nhé
     남 씨한테 연락이 안 됩니다. 통화중입니다
     Không liên lạc Nam được, bạn ấy đang nghe điện thoại
     면접 중에 떨면 커피를 한잔 드세요
     Nếu bạn rung khi đang phỏng vấn, hãy dùng một tách cà phê

NGỮ PHÁP ㄴ/은/는/ㄹ/을지 모르다; ㄹ/을 필요 없다/있다, 필요하다

1. ㄴ/은/는ㄹ/을지 모르다

Đây là cách nói, cách viết được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Hàn. Thể hiện sự không chắc chắn về một hành động, tính chất của sự việc, con người... Thường chúng ta dịch là Không biết ...có ...hay không

* Ở thì tương lai thì dùng ㄹ/을지 모르다, động từ kết thúc là phụ âm thì dùng 을지 모르다; kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄹ지 모르다; kết thúc là phụ âm ㄹ thì dùng 지 모르다




Ví dụ:

     지금 어떻게 해야할지 모르겠네요
     Bây giờ tôi cũng không biết phải làm gì nữa
     내일 제 결혼식인데 남 씨가 올지 모르겠어요
     Ngày mai là ngày cưới của tôi mà không biết Nam có đến không
     김치는 맛있는 한국음식인데 우리 아들이 먹을지 모르겠어요
     Kim Chi là món ăn ngon của Hàn Quốc nhưng không biết con trai tôi có ăn không nữa

* Ở thì hiện tại, câu khẳng định thì chúng ta dùng ㄴ/은/는지 모르다. Động từ thì dùng 는지 모르다, tính từ kết thúc là phụ âm thì dùng 은지 모르다, kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄴ지 모르다.

Ví dụ:

     란 씨는 한번만 만난 여자니까 예쁜지 모르겠어요. 한번 더 만나야 알겠죠
     Lan là người con gái tôi gặp được mới có 1 lần nên không biết đẹp hay không. Phải gặp 1 lần nữa       mới biết
     일이 생기면 그냥 하니까 하루 종일 일이 많은지 모르겠어요
     Nếu có việc thì cứ làm thôi nên cũng không biết một ngày có bao nhiêu việc nữa
     베트남 축구대표팀이 결승전에 승리하면 얼마나 기쁜지 모를 거예요
     Nếu đội bóng Việt Nam vô địch thì không biết tôi vui thế nào nữa
     김치를 어떻게 만드는지 모르겠어요
     Tôi không biết phải làm Kim Chi như thế nào đây

* Ở thì quá khứ, chúng ta sẽ chỉ dùng một cách diễn đạt cho tính từ và động từ đó là 았었였는지 모르다

Ví dụ:

     남 씨가 갔는지 잘 모르겠어요
     Bạn Nam đã đi chưa tôi cũng không biết
     작년에 형한테 받은 강아지가 이제 얼마나 컸는지 모르겠네요.
     Con chó con tôi nhận từ anh trai hồi năm ngoái giờ không biết đã lớn thế nào rồi
     복원에 당첨됐는지 모르고 복원을 잃어버렸어요
     Có trúng số hay chưa tôi không biết và đã làm mất tờ vé số luôn rồi

2. ㄹ/을 없다/있다.

Đây là định ngữ để diễn đạt cần/ không cần thiết làm điều gì đó. Động từ kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄹ 없다/있다, động từ kết thúc là phụ âm thì dùng 을 없다/있다; kết thúc là phụ âm ㄹ thì dùng 필요 없다/ 있다

Ví dụ:

     방학에 숙제를 할 필요 없어서 좋겠어요
     Không phải làm bài tập trong kỳ nghỉ hè thật là thích quá đi
     이 선생님 사고 때문에 입원했으니 학생들이 응원할 필요가 있습니다
     Thầy Lee bị tai nạn mới nhập viện cho nên rất cần sự động viên từ các học sinh

Sau 필요, chúng ta vẫn có thể dùng thêm 는/ 가 như cách sử dụng sau danh từ.

3. 필요하다

Tính từ chỉ sự cần thiết của một hành động được biểu hiện trước đó. 

     전쟁이 일어나면 모든 국민들의 단결성이 필요합니다
     Nếu chiến tranh nổ ra thì rất cần sự đoàn kết của tất cả người dân

Trong cách nói thông thường, chúng ta có thể lượt bỏ danh từ thay thế như 게, 것 để câu văn mượt hơn. Ví dụ

     아이들이 학교에 갈 것이 필요합니다/ 아이들이 학교에 갈 필요합니다





 




























NGỮ PHÁP 기 바라다, ㄴ/은 편이다, 에 비해서, 에 비하면

1. 기 바라다

Ngữ pháp này thể hiện ước muốn, khao khát sẽ đạt được điều mong muốn. Ngữ pháp này thường dùng trong các buổi tiệc thân mật, lịch sự; và khi trả lời email, phát thanh viên

Ví dụ:

     결혼식을 축하드리고 영원히 행복하시기 바랍니다
     Chúc mừng tiệc cưới và chúc trăm năm hạnh phúc
     이메일을 보시면 회신하시기 바랍니다 ( hoặc 회신 바랍니다)
     Nếu anh đã đọc email rồi thì mong anh phản hồi lại



     고객님들이 불편하신 점이 있으시면 고객상담센터를 연락하시기 바랍니다
     Nếu có điểm nào bất tiện thì xin hãy liên lạc đến trung tâm chăm sóc khách hàng
     사용안내서를 읽으시고 세탁기를 다시 한번 달려보시기 바랍니다
     Khách hàng vui lòng xem lại hướng dẫn sử dụng và khởi động lại máy giặt một lần nữa

2. ㄴ/은/는 편이다

Khi dùng cấu trúc này, chủ thể được liệt kê vào một thể loại nào đó, thuộc tuýp người...
Động từ dùng 는 편이다, tính từ kết thúc bằng nguyên âm thì dùng ㄴ 편이다, kết thúc bằng phụ âm thì dùng 은 편이다.

Ví dụ:

     제가 화가 난 사람이 아닌 편입니다
     Tôi không phải là người hay nổi nóng
     김치를 많이 먹는 편입니다
     Tôi là người rất thích ăn Kim Chi
     그 여자가 말이 많은 편입니다
     Người con gái đó thuộc dạng nói nhiều
     제가 활발한 편이니까 한 자리에 앉고 기다리면 못 참습니다
     Tôi là người hoạt bát nen6n không thể chịu được nếu ngồi một chỗ và chờ đợi

3. 에 비해서

Ngữ pháp được sử dụng để so sánh vế sau so với điều kiện ở vế trước

Ví dụ:

    기숙사에 비해서 월세집이나 더 편한 것같습니다
    So với ký túc xá thì nhà thuê sẽ tiện hơn
    디자인에 비해서 품질이 더 좋은 것같습니다
    So với mẫu mã thì chất lượng nó tốt
    광고에 비해서 실제 품질이 안 되네요
    So với quảng cáo thì chất lượng không bằng
 
4. 에 비하면

Thể hiện sự so sánh của vế sau so với vế trước

Ví dụ:

     그 남자에 비하면 제가 아무것도 아니죠
     So với người con trai đó thì tôi không là gì đúng không
     남 씨 성적에 비하면 제 성적이 낮겠어요
     So với thành tích của Nam thì thành tích của tôi quá tệ
     중국어에 비하면 한국어와 일본어는 훨씬 어렵습니다
     Nếu so với tiếng Trung thì tiếng Hàn và tiếng Nhật khó hơn nhiều

   

NGỮ PHÁP 만큼, ㄴ/은/는 만큼, 처럼, ㄹ/을 만하다

1. 처럼

Dùng sau danh từ để chỉ sự so sánh của chủ thể phía sau so với chủ thể phía trước. Dịch là "giống như, như". Và nó có thể được thay bằng 같이.

Ví dụ:
 
      한국사람처럼 한국말을 잘하시네요
      Anh nói tiếng Hàn giỏi như người Hàn vậy
      이 문법을 어려워서 선생님처럼 잘 설명해주세요
      Ngữ pháp này khó quá, anh giải thích như giao viên giùm tôi nhé



      불처럼 화나요
      Nóng giận như lửa
      미친 사람처럼 미쳤어요
      Tôi đã điên như một người điên
      모델처럼 예뻐요
      Đẹp như hoa hậu vậy

2. 만큼, ㄴ/은/는 만큼

Cũng dùng để so sanh nhưng ngữ pháp này so sánh với mức độ, với chất, lượng với chủ thể phía trước. Có thể gắn sau danh từ, động từ và tính từ

Ví dụ:

      참을 수 있을 만큼 참아보세요
      Hãy cố gắng chịu đựng hết mức có thể nhé
      먹을 만큼 아이스크림을 먹겠습니다
      Tôi sẽ ăn kem hết mức có thể
      월급을 받는 만큼만 일하겠습니다
      Tôi sẽ làm việc theo mức lương tôi đang nhận
      오래만큼 많이 기다렸어요
      Tôi đã đợi rất lâu rồi đó
      예쁜 만큼 자심을 가지세요
      Hãy tự tin như sắc đẹp của bạn nhé

3. ㄹ/을 만하다

Đứng sau động từ, tính từ để chỉ mức độ xứng đáng của hành động, tính chất của câu. Động từ, tính từ kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄹ 만하다, kết thúc là phụ âm thì dùng 을 만하다, kết thúc là phụ âm ㄹ dùng 만하다

Ví dụ:

     베트남은 살 만한 곳이네요
     Việt Nam là nơi đáng sống
     이 영화가 재미있어서 볼 만한 거죠
     Phim này hay ghê, đáng để xem đúng không
     결혼할 만한 남자를 소개해주세요
     Hãy giới thiệu người đàn ông đáng để kết hôn cho tôi nhé
     월급이 많아서 일이 힘들어도 할 만한 일입니다
     Lương cao nên công việc dù có khó khăn cũng là việc xứng đáng


   

NGỮ PHÁP 도록 하다; 기 쉽다/어렵다/힘들다; 을수록

1. 도록 하다

Ngữ pháp này thể hiện ý chí quyết tâm thực hiện hành động ở phía trước, và ra yêu cầu hành động cho một ai đó

Ví dụ:

     약속을 꼭 지키도록 하세요
     Anh hãy cố gắng giữ lời hứa nhé
     쓰레기를 함부로 버린 학생들에게 교실을청소하도록 했습니다
     Tôi đã bảo những học sinh bỏ rác bữa bãi làm vệ sinh phòng học rồi
     아들이 계속 놀고 있으니 숙제하도록 지시했거든요
     Vì con trai tôi cứ chơi suốt nên tôi đã bảo nó làm bài tập rồi





Lưu ý: sau 도록 có thể là động từ và cũng có thể là mệnh đề nhé

Ví dụ:

     먼지가 눈에 들어오지 않도록 안경을 썼습니다
     Tôi đã dùng kính để ngăn không cho bụi vào mắt
     이 문법을 알아듣도록 설명했어요
     Tôi đã giải thích để học sinh hiểu ngữ pháp này

2. 기 쉽다/ 어렵다/ 힘들다...

Ngữ pháp này nói lên suy nghĩ, đánh giá về sự việc ở vế trước. Vì kết thúc câu là tính từ nên các bạn có thể linh hoạt sử dụng nhiều tính từ đã học qua

Ví dụ:

     영어와 한국어를 같이 공부하기 어렵습니다
     Rất khó để học tiếng Hàn cùng tiếng Anh
     운동하기전에 물을 좀 마시면 땀이 나기 쉽습니다
     Nếu bạn uống nước trước khi vận động thì sẽ dễ ra mồ hôi
     직장에서 인간관계를 맞추기 어렵습니다
     Thật khó khi phải hài hòa mối quan hệ nhân sinh trong công ty

3. 수록/을수록

Cấu trúc ngữ pháp chỉ sự biến đổi của vế sau theo hành động, thời gian, trạng thái của vế trước
Danh từ thì dùng 수록, động từ kết thúc là phụ âm thì dùng 을수록, kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄹ수록. Kết thúc là phụ âm ㄹ thì dùng 수록. Thường ngữ pháp này sẽ dùng 아어여지다 ở vế sau để diễn đạt sự thay đổi.

Ví dụ:

     시간이 흘러갈 수록 나이가 많아집니다
     Thời gian càng trôi đi chúng ta càng già đi
     운동을 많이 할수록 체력이 좋아집니다
     Càng tập thể dục thì càng khỏe mạnh
   
Lưu ý: Cấu trúc này có thể dùng 면 phía trước để nhấn mạnh hơn ý nghĩa của hành động. Và nếu vậy thì động từ trước 면 và trước 수록 giống nhau.

Ví dụ:

     이 영화를 보면 볼수록 주인공을 감탄합니다
     Càng xem bộ phim này tôi càng khâm phục diễn viên chính của phim
     한국어를 많이 공ㅂ하면 할수록 어려워짐을 느낍니다
     Càng học tiếng Hàn thì tôi cảm thấy nó càng khó hơn
     많을수록 좋아요
     Càng nhiều càng tốt
   

NGỮ PHÁP 관련되다, 에 남다,(이)라고 하다, 같다/마찬가지다

1. 관계/관련 되다

Cấu trúc ngữ pháp thể hiện mối liên quan giữa sự việc trước và sau. Trong câu sử dụng 관련, 관계 rất đa dạng, chúng ta xem một số câu sau

Ví dụ:

    나는 그 일에 관련이 없었어요
    Tôi không có quan hệ gì trong việc đó cả
    남 씨와 관련된 일을 도와주지 못하겠습니다
    Tôi không thể giúp việc liên quan đến Nam được
    회사와 관련이 있는 뉴스를 파일로 보고해주세요
    Hãy báo cáo cho tôi tất cả tin liên quan đến công ty bằng file



 
2. 에 남다

Cấu trúc này nói về những gì còn lưu lại, đọng lại ở đâu đó.

Ví dụ:

     제일 기쁜 기념이 기억에 남았어요
     Kỉ niệm vui nhất đã được ghi vào kí ức
     전부 다 앞에 뛰어가요. 저는 뒤에 남아요
     Mọi người đã chạy lên trước hết rồi. Chỉ còn tôi ở lại sau
     청소 다 할 때까지 학교에 몇명 남아있습니다
     Chỉ còn vài người ở lại trường để trực nhật cho xong

3.  (이)라고 하다

Đây là cấu trúc chỉ định nghĩa một khái niệm hay giới thiệu cho ai đó biết về một người nào đó. Khi đảo lại ta viết Danh từ + (이)라고 하는 것은 thì ta có thể viết tắt Danh từ (이)란

Ví dụ:

     저 이름은 남이라고 합니다
     Tên tôi gọi là Nam
     결혼이란 두 사람의 결합을 말합니다
     Kết hôn là sự kết hợp giữa hai người
     평범한 사람보다 능력, 지혜이 엄청나게 뛰어난 사람을 천재라고 합니다
     Người ta gọi người có năng lực, trí tuệ hơn hẳn so với người thường là thiên tài

4. 같다/ 마찬가지다

Cấu trúc này biểu hiện ý giống nhau về phương diện nào đó, hoặc hoàn cảnh nào đó. Ngữ pháp này có thể dùng như biện pháp so sánh đặt sau danh từ, nghĩa là "giống như, tương tự như". Và lúc này ta có thể dùng là 마찬가지로, 같이

Ví dụ:

     계속할지 그만할지 결과가 마찬가지입니다
     Dù làm tiếp hay ngừng làm thì kết quả cũng y như vậy
     남 씨가 란 씨와 마찬가집니다/ 같습니다
     오늘은 어제와 같이/마찬가지로 망했어요
     Hôm nay cũng hòng việc như hôm qua

Lưu ý là cách dùng với 마찬가지 sẽ hay hơn, hoa mỹ hơn nên thường được sử dụng trong ngữ cảnh trang trọng. Ngoài ra 마찬가지다 còn xuất hiện với cấu trúc 나 마찬가지다

당신이 약속한 것은 백지나 마찬가집니다
Lời anh hứa chẳng khác nào như một tờ giấy trắng
지금 당신은 저한테 대처하는 태도가 낯선 사람이나 마찬가집니다
Bây giờ thái độ anh đối xử với tôi chẳng khác nào là người lạ cả


   

NGỮ PHÁP 는 길이다, ㄴ/은 덕분에, 는게 좋다

1. 는 길이다/ 길에

Sử dụng cùng với các động từ có gốc 가다,오다 và 퇴근하다, 출근하다 để chỉ hành động đang làm việc gì đó.

Ví dụ:

       퇴근하는 길에 포집에 들러서 포를 삽니다
       Tôi ghé vào tiệm phở và mua phở khi đang trên đường tan ca về nhà
       어디에 가는 길이에요?
       Anh đang đi đâu vậy ạ?
       엘리베이터에서 11 증에 올라가는 길인데 친구를 만나게 됐어요
       Đang trong thang máy lên tầng 11 thì tôi gặp bạn mình




   
2. ㄴ/은 덕분에

Thể hiện sự biết ơn, nhờ vào ai đó, hành động nào đó mà được kết quả tốt. Động từ kết thúc là phụ âm thì dùng 은 덕분에, kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄴ 덕분에

Ví dụ:

      부모님 덕분에 제가 성공했습니다
       Nhờ có ba mẹ mà tôi đã thành công
       남 씨 도와준 덕분에 일을 원활하게 완료했어요
       Nhờ bạn Nam giúp đỡ nên  công việc đã hoàn thành suôn sẻ
       한국어를 가르친 덕분에 한국어능력이 좋아졌습니다
       Nhờ vào việc dạy tiếng Hàn mà năng lực tiếng Hàn của tôi đã khá lên

Lưu ý: so với 때문에 thì 덕분에 được dùng khi kết quả mang đến là tích cực

형 덕분에 100점을 받았습니다. Nhờ vào anh trai mà tôi được 100 điểm
형 때문에 50점만 받았습니다.  Tại anh trai mà tôi chỉ được 50 điểm

3. 는게 좋다

Dùng với động từ thường hay động từ 있다,없다 để chỉ lời khuyên về một hành động nên làm ở hiện tại.

Ví dụ:

     숙제를 많이 하는 게 좋겠어요
     Làm nhiều bài tập sẽ tốt đó
     담배를 끊는 게 좋겠습니다
     Bỏ thuốc lá sẽ rất tốt
     상대방에게 화나게 하면 먼저 사과하는 게 좋겠습니다
     Nếu làm đối phương tức giận thì tốt nhất là nên xin lỗi trước
     아무튼 스마트폰이 있는 게 좋습니다
     Dù sao thì có điện thoại thông minh vẫn tốt hơn

NGỮ PHÁP 잖아요, ㄴ/은/는 것같다, 거든요

1. 잖아요

Dùng khi kết thúc câu để nói lên sự việc, sự kiện nào đó mà cả hai đều biết, đơn thuần chỉ nhắc lại cho đối phương nhớ. Động từ và tính từ ở thì quá khứ, hiện tại, tương lai đề dùng được nhé. Lưu ý là cấu trúc này chỉ nên dùng cho giao tiếp hằng ngày và người thân thuộc, hạn chế dùng cho cấp cao.

Ví dụ:

      오늘 한 턱 낼거죠? 어제 장학금을 받았잖아요
      Hôm nay cậu chiêu đãi một chầu đi. Hôm qua mới nhận học bỗng đây mà
      학교게 가지말아요. 비가 많이 내리고 있잖아요
      Đừng đến trường mà, mưa đang lớn kìa



      준비 아직 안 했어요? 오늘 공항에 갈 거잖아요.
      Chưa chuẩn bị gì sao? hôm nay đi sân bay mà
      남 씨, 저랑 약속한 거 기억 안 났어요? 어제 말했잖아요
      Nam, cậu không nhớ đã hứa gì với tôi sao? Hôm qua đã nói rồi mà
 
Lưu ý: Nếu bạn nào nhạy bén sẽ nhìn ra là 잖아요 là viết tắt của 지않아요. Tuy nhiên, nếu ta đọc theo cấu trúc gốc của nó thì biểu cảm hoàn toàn khác, và nó giống như là câu phủ định thôi.

Ví dụ

     집안일을 하잖아요/    집안일을 하지않아요
     Con làm việc nhà đây/  Con không làm việc nhà

Vì sự khác nhau này nên các bạn nên cẩn thận trong cách nói nhé. Tuy nhiên để diễn đạt ý tương tự bằng câu có tính trang trọng hơn, các bạn có thể dùng cấu trúc ㄴ/은/는 게/것/거 아닙니까?
Cấu trúc này nó cũng gần giống nhau về nghĩa, nhưng được sử dụng hay hơn. Và nó hay dùng khi tranh luận, bàn tán về những vấn đề giữa những người lịch sự

Ví dụ:

     아저씨, 여기는 우리 집인데 이렇게 허락없이 들어오시면 거주침입죄가 아닙니까?
     Chú ơi, đây là nhà tôi, nếu chú vào mà không xin phép, thì không phải là tội xâm nhập gia cư bất         hợp pháp hay sao?
     지금 정치가가 거의 남성인데 여성도 할 수 있는 것이 아닙니까?
     Hiện tại hầu như chính trị gia đều là nam giới nhưng nữ giới vẫn làm được mà không phải sao?
   
2. 거든요
 
Cấu trúc này chỉ nguyên nhân của hành động, sự thật nào đó ở câu trước. Dùng để kết thúc câu và chỉ dùng cho văn nói.

Ví dụ:

       엄마한테 말을 잘 들어요. 엄마처럼 자식을 위해 고생한 사람이 없거든요
       Hãy nghe lời mẹ. Vì không ai chịu khổ vì con cái như mẹ
       기뿐이 좋아야해요. 슬퍼도 일을 해결할 수 없거든요.
       Tâm trạng phải tốt. Vì dù có buồn thì cũng không giải quyết được việc gì cả
       백화전에 가지 마세요. 문을 닫았거든요
       Không cần đi trung tâm thương mại đâu. Chỗ đó đóng cửa rồi
       한국어를 배우면 인내성이 필요합니다. 한국어가 어렵거든요
       Nếu muốn học tiếng Hàn thì cần có tính nhẫn nại. Vì tiếng Hàn khó lắm

3. ㄴ/은/는 것같다

Cấu trúc này chỉ sự phỏng đoán, dự đoán việc gì đó đang xảy ra ở hiện tại. Động từ thì dùng 는 것같다, động từ kết thúc là phụ âm ㄹ thì bỏ ㄹ và dùng 는 것같다, tính từ kết thúc là phụ âm thì dùng 은 것같다, kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄴ 것같다

Ví dụ:

     엄마가 김치를 만드는 것같아요
     Hình như mẹ đang làm Kim Chi
     밖에 비가 오는 것같아요
     Hình như mưa đang đến
     남 씨가 수업시간에 전화를 거는 것같아요
     Hình như bạn Nam đang gọi điện thoại trong giờ học
     오는 남자가 아빠가 아닌 것같아요
     Người đàn ông đang đến hình như không phải là bố
     안색이 보이니까 일이 너무 힘든 것같아요
     Nhìn nét mặt thì thấy có vẻ như công việc rất vất vả

NGỮ PHÁP 게하다/만들다, ...없이, 거의, 별로, 전혀, 완전

1. 게 하다/ 만들다

Ngữ pháp giúp cho chủ thể có thể tạo một hành động hay trạng thái mới tác động lên sự vật, hay nhân vật khác

Ví dụ:

     밥을 맛있게 만들어보세요.
     Hãy nấu cơm ngon nhé
     그 남자를 좋아하게 해요
     Hãy khiến tôi thích anh ấy
     미안하게 해요
     Bắt nó xin lỗi đi



2. 없이

Kết hợp với danh từ để tạo thành tính từ. Thể hiện nghĩa làm một hành động nào đó mà " không ....". Các bạn hoàn toàn có thể dùng với các danh từ chỉ trạng thái, tính chất như dũng cảm, nhẫn nại, màu sắc, .... đa số đều dùng được cho cấu trúc này

Ví dụ:

     하럭없이 들어가면 안 되죠
     Vào nhà mà không xin phép thì không được đâu
     컴퓨터를 켤 필요없이 제가 입으로 전달할게요
     Tôi sẽ truyền đạt bằng miệng mà không cần mở máy tính
     지혜로운 남자라서 주먹을 이용할 필요없이 지혜를 이용할거예요
     Là đàn ông thông thái nên không cần dùng nấm đấm đâu chỉ cần dùng trí tuệ thôi
     큰 진동없이 호랑이가 사슴을 잡았어요
     Con hổ đã bắt được con nai mà không cần chấn động mạnh
 
3. 거의, 별로, 전혀, 완전, 절대

Những phó từ này thể hiện sự khẳng định hay phủ định một hành động, trạng thái nào đó. Trong câu nên có những từ này để làm câu văn mượt mà và nghe rõ nghĩa hơn.

Ví dụ:

     지금 제가 전혀 돈이 없습니다
     Bây giờ tôi hoàn toàn không có tiền
     그 사람이 거의 예의가 없었어요
     Người đó hầu như không có lịch sự tý nào
    이 음식이 별로예요
    Món này hầu như không ngon
    일이 힘들어서 별로 못 할 것같아요
    Việc khó quá, nên gần như tôi không thể làm được
    완전 힘들었습니다
    Hoàn toàn rất khó khă
    절대 하지 마세요
    Xin tuyệt tối đừng làm như vậy

NGỮ PHÁP 아어여놓다/두다, (이)든지, 는지 마는지

1. 아어여 놓다/두다

Cấu trúc này chỉ trạng thái của sự vật, sự việc đang được đặt vào một nơi nào đó, một hoàn cảnh nào đó cho đến khi có tác động khác làm thay đổi vị trí của nó. Dịch là "để, đặt".

Ví dụ:

      책상 위에 책을 두고 가세요
      Hãy đặt quyển sách và về nhà nhé
      문을 열어두고 오세요       
      Hãy mở cửa để đó và vào nhé
      모든 것을 기록해놓고 하세요
      Hãy ghi chép mọi thứ rồi hãy làm việc


2. (이)든지

Gắn sau danh từ chỉ sự lựa chọn bất kỳ, không cố định, không gượng ép. "Cái nào cũng được"

Ví dụ:

     무엇이든지 괜찮아요
     Cái nào cũng không sau
     100점이든지 90점이든지 자기 최선을 다 했으면 됩니다
     100 điểm cũng được, 90 điểm cũng được miễn là đã cố gắng hết sức là được
     여자든지 남자든지 베트남 축구팀을 응원해주세요
     Nam nữ gì cũng được, hãy cổ vũ đội tuyển bóng đá Việt Nam nhé

3. 는지 마는지

Gắn sau động từ, tính từ để diễn đạt ý dù cho có làm hành động nào đó hay không thì cũng có một dự đoán ở vế sau. Động từ dùng 는지 마는지, tính từ dùng 은지/ 만지

Ví dụ:

     공부하는지 마는지 100점을 받을 수 있겠습니다
     Dù học hay không học thì tôi cũng có thể đạt điểm 100
     여자가 예쁜지 만지 중요하지 않잖아요
     Con gái đẹp hay không cũng không quan trọng đâu
     맛있는지 없는지 잘 먹겠습니다
     Ngon hay không ngon tôi cũng sẽ ăn ngon

4. 을지 말지

Chúng ta cũng dùng được cấu trúc này ở dạng thì tương lai

Ví dụ:

    직장에 다닐지 말지 중요하지 않습니다. 돈을 벌 수 있는 것이 중요하죠
    Đến công ty hay không không quan trọng. Mà quan trọng là kiếm được tiền
    결혼할지 말지 당신의 결정에 달려있습니다
    Cưới hay không là quyết định do anh
    할지 말지 빨리 결정하세요
    Làm hay không thì quyết định nhanh nhé

5. 을까 말까 하다

Ngữ pháp thể hiện ý định do dự không biết có nên làm việc gì đó hay không. Động từ kết thúc là phụ âm dùng 을까 말까 하다. Động từ kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄹ까 말까 하다

Ví dụ:

      오늘 남 씨가 라면을 먹을까 말까 해요.
      Hôm nay bạn Nam không biết sẽ ăn món mì hay không
      그 여자한테 마음을 알려줄까 말까 합니다
      Tôi đang phân vân liệu có nên nói cho cô ây biết nỗi lòng của bản thân
      연속적으로 3번 실패했으니까 이번은 포기할까 말까 합니다
      Tôi đã thất bại 3 lần liên tục nên giờ cũng không biết có nên bỏ cuộc hay không


   

NGỮ PHÁP 기 마련이다, 당연하다, ㄴ/은/는 법이다, 물론

1. 게/기 마련이다

Cấu trúc ngữ pháp đặt cuối câu chỉ sự đơn nhiên, tất nhiên của sự việc nào đó. Cấu trúc này sẽ xuất hiện nhiều trong kỳ thi topik nhé

Ví dụ:
 
     약이 쓰게 마련입니다
     Thuốc đắng là chuyện đơn nhiên rồi
     불행은 겹쳐오기 마련입니다
     Họa vô đơn chí ( Họa liên tiếp chứ không chỉ có một)
     담배는 건강에 나쁘기 마련이죠
     Thuốc lá tất nhiên là có hại rồi


2.  ㄴ/은/는 법이다

Cấu trúc kết thúc câu này biểu hiện một quy luật nào đó không thể tránh khỏi. Vẫn dịch là "tất nhiên, đơn nhiên" nhưng ý nhấn mạnh nhiều hơn so với 마련이다

Ví dụ:

     달도 차면 기우는 법입니다
     Trăng khuyết rồi đầy cũng có ngày đổ xuống ( ám chỉ không có gì là mãi mãi)
     직업은 못 속이는 법입니다
     Nghề nghiệp thì đơn nhiên không thể giấu được
     간언은 귀에 거슬리는 법입니다
     Thuốc đắng giã tật, lời thật mất lòng
     장미꽃은 예쁜데 가시가 있는 법입니다
     Hoa hồng đẹp nhưng lúc nào cũng có gai

3. 당연하다/물로

Hai cách nói ngắn gọn và thể hiện nghĩa tất nhiê, dĩ nhiên. 당연하다/ 물론이다 có thể dùng để kết thúc câu khi nhắc đến một sự việc nào đó có thật, và đúng đắn. Và khi đứng đầu câu, giữa câu chúng ta dùng 물론 để nhấn mạnh ý trước khi nói Tất nhiên thì..., và 당연하다 có thể dùng như trạng từ chỉ sự tất nhiên 당연히

Ví dụ:

     남 씨가 한국말을 잘해서 일등을 하는 게 물론이죠/ 당연하죠
     Bạn Nam giỏi tiếng Hàn thì việc đứng nhất cũng là việc đơn nhiên rồi
     신문, 잡치 물론 인터넷 뉴스도 내용을 공개하기 전에 고려해야 합니다
     Báo chí, tạp chí và tất nhiên cả tin tức internet cũng cần cân nhắc trước khi công khai bài viết
     이선생님 결혼식에 당연히 제가 가야죠
     Tất nhiên tôi phải đến đám cưới của thầy Lee rồi
     물론, 사람마다 생각도 다르죠
     Tất nhiên là tùy theo người thì suy nghĩ cũng khác

NGỮ PHÁP 나름이다, 따름이다, 에 달려 있다

1. 따름이다

Dịch là "chỉ"... Cấu trúc kết thúc câu nói để chỉ sự khiêm nhường, chỉ làm đơn giản như vậy thôi, không có gì đặc biệt

Ví dụ:

     제가 그냥 최선을 다 했을 따름입니다
     Thật ra tôi chỉ làm hết sức mình thôi, chứ cũng không có gì là hay cả
     오늘 이긴 것이 그냥 자기 노력일 따름입니다
     Chiến thắng hôm nay chỉ là do cố gắng bản thân thôi
     그 친구를 위로했을 따름입니ㅏㄷ
     Tôi chỉ an ủi người bạn đó thôi


2. 나음이다/ 나름대로

Dịch là tùy vào, tùy theo... Thể hiện một giá trị, kết quả nào đó là bản chất của sự vật, sự việc

Ví dụ:

     내일 성공할 것이 오늘 당신의 노력 나름입니다
     Thành công ngày mai là tùy vào cố gắng hôm nay của anh
     사품마다 값이 다르고 품질나름대로 정해집니다
     Tùy vào sản phẩm mà giá cả khác nhau và định theo chất lượng
     음식이 음식나름이지 맛있을 수 있고, 맛없을 수도 있습니다
     Món ăn cũng tùy món, có thể ngon và cũng có thể không ngon
     옳거나 틀린 건지 자기 생각하기 나름입니다
     Đúng hay sai là do suy nghĩ của mỗi người

3. 에 달려있다

Cấu trúc này cũng có nghĩa là tùy vào, phụ thuộc vào. Tuy nhiên, nghĩa của nó có phần nhấn mạnh hơn ở sự cố gắng, hy vọng về một người nào đó.

Ví dụ:

    이 의무가 성공할지 말지 당신의 손에 달려 있습니다
    Nghĩa vụ này có hoàn thành hay không phụ thuộc vào bàn tay của anh đó
    축구팀이 승리할 기적은 감독님의 전술에 달려있습니다
    Kỳ tích chiến thắng của đội bóng sẽ phụ thuộc vào chiến thuật của huấn luyệ viên
    당신 나라의 운명은 저에게 달려있습니다
    Vận mệnh đất nước của bạn phụ thuộc vào tôi
    자식 미래가 부모들의 어깨에 달려있습니다
    Tương lai con cái nằm trên vai của bậc cha mẹ

Lưu ý: Nếu dùng 이/가 달려있다 thì lúc này nghĩa của nó là bị treo, bị vướng ( = 걸려있다)

    벽에 제 옷이 달려있네요
     Cái áo của tôi đang bị treo trên tường ấy chỉ

Đây là những ngữ pháp rất hay gặp trong các kỳ thi topik, các bạn hãy nắm vững, sẽ có ích sau này.
Đến bài ôn thi topik mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu một số bí quyết, kỹ năng để thi topik nhé

NGỮ PHÁP 뿐만 아니라, 뿐더러, 뿐이다

1. 뿐이다

Cấu trúc này dùng để kết thúc câu, để chỉ nhân vật, sự việc, sự vật nào đó là duy nhất

Ví dụ:

     란 씨, 저한테는 제일 예쁜 여자가 란씨 뿐이요
     Lan à, đối với tôi người con gái đẹp nhất chỉ là Lan thôi
     남 씨가 일본어학과에서 한국어를 아는 뿐입니다.
     Bạn Nam là người duy nhất biết tiếng Hàn trong khoa Nhật Ngữ
     게임이 스트레스를 풀기 위해서 쓰는 뿐이죠
     Game chỉ dùng để xả stress thôi
     이것이 운이 좋았을 뿐이에요
     Cái này chỉ là do may mắn thôi


2. ㄹ/을 뿐만 아니라

Cấu trúc này đi với động từ tính từ để chỉ nhiều đặc điểm, tính chất, hành động của một chủ thể nào đó. Động từ, tính từ kết thúc là phụ âm thì dùng 을 뿐만 아니라, kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄹ 뿐만 아니라, kết thúc là phụ âm ㄹ  thì dùng 뿐만 아니라. Dịch là không những mà còn

Ví dụ:

     우리 여자 친구가 예쁠 뿐만 아니라 공부를 잘합니다
     Bạn gái tôi không những đẹp mà còn học hỏi nữa
     남 씨가 아르바이트를 할 뿐만 아니라 배달하고 있습니다
     Nam không những đang làm thời vụ không mà còn đi giao hàng nữa
     엄마뿐만 아니라 아빠도 노래를 부르고 있습니자
     Không chỉ có mẹ mà bố tôi cũng đang hát đó

3. 뿐더러

Cấu trúc này dùng như 뿐만 아니라, tuy nhiên hầu hết là dùng với động từ, tính từ và không dùng được với danh từ

Ví dụ:

     그 남학생이 영어를 잘할 뿐더러 불어도 잘합니다
     Nam sinh đó không chỉ giỏi tiếng Anh mà còn giỏi tiếng Pháp nữa
     이 분은 시인일 뿐더러 가수가 이기도 합니다
     Người này không chỉ là nhà thơ mà còn là ca sỹ nữa
     제가 공부를 잘할 뿐더러 게임도 잘 합니다
     Tôi không những học giỏi mà còn chơi game giỏi nữa

ĐỊNH NGỮ THÌ QUÁ KHỨ, HIỆN TẠI, TƯƠNG LAI

1. Ở bài này, mình sẽ cùng các bạn ôn lại một số cấu trúc quan trọng. Quan trọng nhất để các bạn bước vào trung cấp là phần định ngữ. Có thể hiểu đơn giản là nó sẽ tạo thành một danh từ có bổ nghĩa phía trước để chỉ rõ tính chất, đặc điểm của danh từ đó.

* Định ngữ thì hiện tại: không chia thì, dùng 는 cho động từ thường và 있다, 없다; dùng ㄴ/은 cho tính từ.

Ví dụ:

      제가 좋아하는 책이 여기 없겠어요
      Quyển sách tôi thích thì không có ở đây
      예쁘고 귀여운 여자친구와 결혼하고 싶습니다
      Tôi muốn kết hôn cùng người con gái đẹp và dễ thương
      우리 집과 가까운 벤타인 대학교에서 공부하는 남 씨가 한국말을 잘하는 남학생입니다
      Bạn Nam đang học ở trường Bến Thành gần nhà tôi là nam sinh viên rất giỏi tiếng Hàn


* Định ngữ thì quá khứ: dùng 은 cho động từ kết thúc bằng phụ âm, dùng ㄴ cho động từ kết thúc bằng nguyên âm. Tính từ không dùng cho quá khứ vì tính chất nó là hiện hữu, tuy nhiên sẽ được dùng ở thì hồi tưởng và chúng ta sẽ học khi qua trung cấp. Và động từ 있다, 없다 cũng không làm định ngữ thì quá khứ như tính từ

Ví dụ:

       어제 친구랑 같이 본 재미있는영화를 알려줄래요?
       Bạn cho mình biết bộ phim hay hôm qua đã xem với bạn bè của bạn nhé?
       오늘 여러분들이 수고 많았습니다. 퇴근하기 전에 한 일을 파일로 정리해서 보내주세요
       Hôm nay mọi người đã cố gắng rất nhiều, trước khi ta ca, tổng hợp thành file những việc đã làm         và gửi cho tôi nhé
       시장에서 산 배추를 잘라서 김치를 만듭니다
       Tôi cắt bắp cải đã mua ở chợ rồi làm món Kim Chi

* Định ngữ thì tương lai: Tính từ, động từ kết thúc bằng phụ âm thì dùng 을, kết thúc bằng nguyên âm thì dùng ㄹ, và kết thúc bằng phụ âm ㄹ thì không thêm gì cả

Ví dụ:

      내일 할 일이 많아서 오늘 계획을 미리 세워야 되겠습니다
      Ngày mai nhiều việc làm lắm, tôi phải lên kế hoạch mới được
      안 먹으면 후회할 거 있으면 바로 시켜보세요
      Nếu có món nào không ăn sẽ hối hận thì hãy kêu ra ngay đi
      힘들 일과 못 할 일을 해보면 자기 실력이 좋아질 겁니다
      Nếu chúng ta làm những việc khó và không thể làm thì thực lực của bản thân sẽ tốt lên nhiều

2. Kết thúc bằng 요

Khi trong câu có dùng ngữ pháp hoặc các câu trả lời bằng trạng ngữ nơi chốn, thời gian ... thì chúng ta có thể kết thúc ngay bằng 요. Lưu ý, đây là cách nói ngắn gọn và hạn chế sử dụng khi nói chuyện với cấp trên, người lớn hơn. Mình sẽ ví dụ bằng các ngữ pháp đã học với 요

Ví dụ: 

시킨 거 아직 안 왔어요? 네, 아직요
Món tôi đặt vẫn chưa đem đến sao? Dạ, vẫn chưa
제가 한국에 갈 겁니다. 돈이 많이 있으면요
Tôi sẽ đi Hàn Quốc. Nếu tôi có nhiều tiền
당신을 좋아하니까요
Bởi vì tôi thích em
감사합니다. 책을 빌려줘서요
Cảm ơn anh. Vì anh đã cho tôi mượn sách
어디에서 샀어요? 시장에서요
Bạn mua ở đâu vậy? Dạ,Ở chợ
어떻게요?  이렇게요
Như thế nào vậy? Như thế này đây
언제 갈 거죠? 1시간후예요
Khi nào bạn đi vậy? 1 giờ sau ạ
....


Chúc các bạn học tốt phần ngữ pháp sơ cấp và chuẩn bị bước sang ngữ pháp trung cấp cùng mình nhé

NGỮ PHÁP 아어여지다, 은/ㄴ 지, ㄹ/을것같다,

1. 아어여지다

Cấu trúc này gắn sau tính từ để chỉ sự thay đổi trạng thái, tính chất của chủ thể. Dịch là ngày càng..., trở nên..hơn

Ví dụ:

     란 씨, 오랜만입니다. 요즘 더 예뻐졌네요
     Lan, lâu rồi không gặp. Dạo này bạn xinh hơn nha
     미남 씨, 오늘은 어제보다 기분이 좋아졌어요.
     Bạn Minam, hôm nay bạn trông đỡ hơn hôm qua rồi đó.
     제 삶은 점점 어두워지고 있습니다
     Cuộc sống của tôi ngày càng trở nên tăm tối hơn


Lưu ý: Khi kết hợp với động từ thì nó mang ý nghĩa là được tác động nào đó và khiến nó đạt được trạng thái như vậy. Tuy nhiên, không phải động từ nào cũng kết hợp được nhé. Một số từ thường dùng : 만들어지다, 정해지다, 지워지다... Và các động từ ở thể bị động như là 밝혀지다, 알려지다... mà các bạn sẽ được học kỹ hơn trong phần ngữ pháp Tiếng Hàn trung cấp.

Ví dụ:

     신선한 재료로 만들어진 음식을 드셔보세요
     Anh hãy thưởng thức thử món ăn làm từ nguyên liệu tươi này nhé
     어느 날에 우리 아버지가 담배를 끊어졌어요
     Một ngày nọ, bố tôi đã bỏ thuốc lá
     이 길은 고속도로와 이어집니다
     Con đường này nối dài với đường cao tốc
     베트남은 미국을 이긴 기적은 하느님이 정해졌습니다.
     Kỳ tích Việt Nam thắng Mỹ đã được ông trời định trước rồi
   
2. 은/ㄴ지

Gắn sau động từ để chỉ khoảng thời gian đã xảy ra một sự việc nào đó. Động từ kết thúc là phụ âm thì dùng 은지 + ( thời gian) +되다. Kết thúc là nguyên âm thì dùng ㄴ지 + ( thời gian) + 되다

Ví dụ:
 
    한국어를 배운지 2년 됐습니다
    Tôi học tiếng Hàn đã được 2 năm
    베트남에서 산지 1년 됐습니다
    Tôi sống ở Việt Nam được 1 năm rồi
    운전 면허증을 딴지 얼마 안 됐습니다
    Tôi thì bằng lái xe chưa được bao lâu
 
3. ㄹ/을 것같다

Cấu trúc này chỉ sự phỏng đoán, dự đoán, không chắc chắn về sự việc nào đó ở hiện tại hoặc tương lai. Động từ kết thúc bằng phụ âm thì dùng 을 것같다, kết thúc bằng nguyên âm thì dùng ㄹ 것같다
Kết thúc bằng phụ âm ㄹ thì dùng 것 같다

Ví dụ:

    저 분이 한국사람일 것같습니다
    Người đó có vẻ là người Hàn Quốc đó
    지금 밤 8시여서 도서관이 문을 닫을 것같습니다
    Bây giờ cũng 8 giờ tối rồi, chắc thư viện sẽ đóng cửa
    남 씨가 일본 노래와 한국노래를 부를 수 있을 것같습니다
    Có lẽ là bạn Nam có thể hát bài tiếng Nhật và tiếng Hàn đó
    오늘 이길 사람이 정할 것같습니다
    Hôm nay người thắng cuộc có vẻ như sẽ được chọn.
 


   
   


NGỮ PHÁP (으) 면서, 면 좋겠다, 면 안 되다

1. (으)면서

Gắn vào sau động từ để chỉ hai hành động đang xảy ra cùng lúc. Dịch là vừa ...vừa. Nếu động từ kết thúc là nguyên âm thì dùng 면서, kết thúc bằng phụ âm thì dùng 으면서, kết thúc là phụ âm ㄹ thì dùng 면서

Ví dụ:

     숙제하면서 축구경기를 봅니다
     Tôi vừa làm bài vừa xem bóng đá
     음악을 들으면서 스트레스를 풉니다
     Tôi vừa nghe nhạc vừa xả stress
     저 아이가 울면서 웃어요
     Thằng bé đó vừa khóc vừa cười
     쓰레기를 주우면서 노래를 합니다
     Tôi vừa nhặt rác vừa hát


2. (으)면 좋겠다

Biểu hiện ước muốn cho việc gì sẽ xảy ra hoặc hy vọng sẽ xảy ra ở vế phía trước. Dịch là Nếu... thì tốt quá. Động từ, tính từ kết thúc là phụ âm thì dùng 으면 좋겠다, kết thúc là nguyên âm thì dùng 면 좋겠다 và kết thúc là phụ âm ㄹ thì dùng 면 좋겠다

Ví dụ:

     오늘 저녁에 비가 안 오면 좋겠습니다
     Tối nay trời không mưa thì tốt rồi
     제가 한번 한국에 가면 좋겠습니다
     Nếu tôi đi Hàn Quốc một lần thì tốt quá
     그 여자와 결호할 수 있으면 좋겠네요
     Nếu như được lấy cô gái đó thì hay quá

Lưu ý: chúng ta có thể nhấn mạnh hơn cho ngữ pháp này bằng cách nói (으)면 얼마나 좋은지 모르겠다. Các bạn sẽ được học thêm ngữ pháp 은지 모르다 trong phần ngữ pháp Tiếng Hàn trung cấp nhé.

Ví dụ:

     이번에는 장학금을 받으면 얼마나 좋은지 모르겠습니다
     Lần này mà tôi nhận được học bổng thì tốt biết bao nhiêu
     집 근처에서 일을 하면 얼마나 편한지 모르겠습니다
     Nếu được làm gần nhà thì tiện biết bao nhiêu
 
3. (으)면 안되다

Biểu hiện ý không nên làm một việc gì đó, hoặc cấm ai đó không được làm hành vi nào đó. Động từ, tính từ kết thúc là nguyên âm thì dùng 면 안 되다, kết thúc là phụ âm thì dùng 으면 안되다, kết thúc là phụ âm ㄹ thì dùng 면 안 되다

Ví dụ:

     내일 기말 시험이니까 고사실에 늦게 오면 안 됩니다
     Ngày mai là ngày thi cuối kỳ, các em không được đến phòng thi trễ nhé
     공공장소에서 담배를 피우면 안 됩니다
     Không được hút thuốc ở nơi công cộng
     부모님의 기대를 위해서 제가 이 경기에서 지면 안 되겠습니다
     Vì sự kỳ vọng của cha mẹ, tôi không được thua cuộc trong trận đấu này
     남자라서 여자 앞에서 울면 안 되겠죠
     Là đàn ông thì không được khóc trước mặt phụ nữ chứ
     선생님 말씀을 안 들으면 안 되겠습니다
     Không nên cãi lời của thầy cô
     수업을 들을 때 음악을 들으면 안 됩니다.
     Không nên nghe nhạc khi đang nghe giảng bài